Chính
phủ ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 3.9.2025 quy định về chính sách học
phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Nghị định quy định 14 đối tượng
được miễn học phí bao gồm:
1. Trẻ em mầm non, học sinh phổ
thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương
trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và học viên theo học chương trình giáo dục
thường xuyên cấp THPT) trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
2. Các đối tượng theo quy định
tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người khuyết tật.
4. Người học từ 16 đến 22 tuổi
đang học giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi
nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
5. Học sinh, sinh viên hệ cử
tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Học sinh trường dự bị đại học,
khoa dự bị đại học.
7. Học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ
nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sinh viên học chuyên ngành
Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
9. Học viên sau đại học trình
độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú
chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần,
truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục công lập thuộc khối ngành sức
khỏe.
10. Học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ về quy định chính
sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định
hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
11. Người học thuộc đối tượng
của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
12. Người tốt nghiệp THCS học
tiếp lên trình độ trung cấp.
13. Người học các trình độ
trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu
cầu theo danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
14. Người học các ngành, nghề
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc
thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Nghị định cũng quy định các đối
tượng được giảm 50% học phí gồm: học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc
bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Bích
Liên